LIÊN ĐOÀN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT MIỀN NAM

SOUTH VIETNAM GEOLOGICAL MAPPING DIVISION

Địa chất - Tổng Cục Địa chất, Hà Nội

Liên hệ tham khảo
Năm: 1971
  • Bàn về tuổi của khối trung tâm - Nguyễn Đình Cát
  • Chuyển động kiến tạo và quá trình uốn nếp miền địa máng - Mikhailop A.
  • Các kiểu mỏ vermiculit và giá trị công nghiệp của chúng - Brovicop P., Livova I.
  • Cấu trúc Tihoa Đông á - Maxaichic V., Xtaritxki Iu.
  • Cơ sở lý luận và cách thức tìm kiếm mỏ sa khoáng titan và zircon - Momzi G.
  • Một vài quy luận hình thành các mỏ sa khoáng của titan và niobi - Guavich X.
  • Phân tích phấn hoa, một cách dựng lại những quần hệ thực vật của các thời kỳ địa chất xa xưa - Grixuc V.
  • Ranh giới giữa Neogen và nhân sinh - Gromop V., Nikiforova K.
  • Thành hệ mỏ vermiculit-flogopit trong phức hệ đá kiềm - siêu bazơ (qua ví dụ bán đảo cola và uran) - Tocmocop P.
  • Vị trí địa chất của mỏ asbet nhiễm ít sắt - Xocolava L.
  • Về nguồn gốc quặng hóa uran trong than - Necraxova
  • Về nguồn gốc và quy luật phân bố của mỏ tankit trong xecpentinit - Canxtantinop N.
  • Về quy luật kiến tạo của bể than - Popop V.
  • Về sự biến chất khu vực của than - Levenstein M.
  • Về sự gắn bó của quá trình tạo khoáng fotphorit với hiện tượng biển tiến - Gimenfac B.
  • Xcacnơ tự phản ứng của phức hệ đá kiềm-siêu bazơ là một thành hệ mới của mỏ flogopit - Epstein E.
  • Điều kiện đất đá cho sự tập trung rođuzit và rođuzit asbet - Actiemop V.
  • ý nghĩa việc đo vẽ địa mạo trong đo vẽ địa chất tổng hợp. (Đinh Văn Sửu trích dịch). - N. Basenina
  • ý nghĩa việc đo vẽ địa mạo trong đo vẽ địa chất tổng hợp. (Đinh Văn Sửu trích dịch). - N. Basenina

Ký Hiệu Lưu Trữ: CV-14.103